Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://thuvienso.dut.udn.vn/handle/DUT/9038| Trường DC | Giá trị | Ngôn ngữ |
|---|---|---|
| dc.contributor.author | Trần, Thị Mai Hưng | |
| dc.contributor.author | Dương, Thị Hồng | |
| dc.contributor.author | Lương, Minh Tân | |
| dc.contributor.author | Lê, Thị Trang | |
| dc.contributor.author | Phạm, Duy Thái | |
| dc.contributor.author | Hồ, Hoàng Dung | |
| dc.contributor.author | Nguyễn, Thị Lan Phương | |
| dc.contributor.author | Nguyễn, Thị Minh | |
| dc.contributor.author | Khương, Thị Tâm | |
| dc.contributor.author | Đặng, Đức Anh | |
| dc.contributor.author | Trần, Huy Hoàng | |
| dc.date.accessioned | 2025-08-16T11:52:19Z | - |
| dc.date.available | 2025-08-16T11:52:19Z | - |
| dc.date.issued | 2021 | |
| dc.identifier.uri | http://thuvienso.dut.udn.vn/handle/DUT/9038 | - |
| dc.description.abstract | Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ E. coli mang gen mã hoá sinh ESBL (Extended-spectrum beta-lactamase) ở bệnh nhân mắc một số bệnh thông thường đến khám tại tuyến y tế cơ sở ở 8 tỉnh, thành phố tại khu vực miền Bắc (Hà Nội, Hà Nam, Hải Dương, Bắc Ninh), Trung (Thừa Thiên - Huế, Khánh Hoà) và Nam (Cần Thơ, Bến Tre) của Việt Nam. Nghiên cứu cắt ngang trên những người có các triệu chứng nhiễm khuẩn tiêu chảy, viêm đường tiết niệu, nhiễm khuẩn da và hô hấp tại trạm y tế xã; sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn để thu thập thông tin dịch tễ học và thu thập mẫu bệnh phẩm để nuôi cấy, phân lập và xét nghiệm E. coli mang gen mã hoá sinh ESBL bằng kỹ thuật PCR. Kết quả cho thấy, tỷ lệ vi khuẩn E. coli mang gen mã hoá sinh ESBL khá cao (57,4%), cao nhất ở vi khuẩn E. coli trên mẫu bệnh phẩm của triệu chứng tiêu chảy (65,4%), sau đó đến nhiễm khuẩn tiết niệu (22,1%), viêm phổi (8,82%) và nhiễm khuẩn da (3,68%). Tỷ lệ đồng nhiễm 2 gen chiếm 40,9%. Gen TEM chiếm 88,2% và CTX-M 51%. Tỷ lệ mang gen này ở các mẫu bệnh phẩm khác nhau cũng khác nhau. Chủng vi khuẩn E. coli phân lập được tại khu vực miền Nam có nguy cơ mang gen mã hóa sinh ESBL kháng kháng sinh chỉ bằng 42% so với khu vực miền Bắc (RR=0,42, p<0,001). Những gia đình có sử dụng kháng sinh có tỷ lệ nhiễm vi khuẩn mang gen mã hoá sinh ESBL cao hơn so với các gia đình không sử dụng kháng sinh. | en |
| dc.language.iso | vi | en |
| dc.relation.ispartofseries | Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam - B - 2021 - Số 12B - tr. 19-19 | en |
| dc.subject | Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam - B | en |
| dc.title | Tỷ lệ Escherichia coli mang gen mã hóa sinh ESBL ở bệnh nhân mắc một số bệnh thông thường đến khám tại tuyến y tế cơ sở ở một số tỉnh, thành phố của Việt Nam | en |
| dc.type | Article | en |
| item.grantfulltext | restricted | - |
| item.openairecristype | http://purl.org/coar/resource_type/c_18cf | - |
| item.openairetype | Article | - |
| item.fulltext | Có toàn văn | - |
| item.cerifentitytype | Publications | - |
| item.languageiso639-1 | vi | - |
| Bộ sưu tập: | Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam - B | |
Các tập tin trong tài liệu này:
| Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | Đã có tài khoản, vui lòng Đăng nhập |
|---|---|---|---|---|
| BaiTapChi_FQRG2DP3.pdf | 808.05 kB | Adobe PDF | Xem trực tuyến |
Các đề xuất từ CORE
Khi sử dụng các tài liệu trong Hệ thống quản lý thông tin nghiên cứu phải tuân thủ Luật bản quyền.